Mạng lưới giám sát kháng kháng sinh định hướng lâm sàng (ACORN)

Đơn vị tài trợ
Wellcome

Chủ nhiệm dự án
GS. Paul Turner, Cambodia – Oxford Medical Research Unit (COMRU)
PGS. Rogier van Doorn

Địa điểm nghiên cứu
Việt Nam, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cam-pu-chia, Nepal, Indonesia, Malaysia, Ghana, Nigeria và Kenya

Project Website

Nghiên cứu này thiết lập hệ thống giám sát lâm sàng thường quy về kháng kháng sinh (AMR) trong một mạng lưới các bệnh viện ở Châu Á và Châu Phi. Bằng cách thu thập dữ liệu vi sinh và lâm sàng từ 2.500 bệnh nhân tại mỗi bệnh viện tham gia, ACORN vượt xa phương pháp tiếp cận dựa trên mẫu của chương trình WHO GLASS. Việc thu thập dữ liệu rộng hơn này cho phép phân tích chi tiết hơn, bao gồm phân loại các hội chứng nhiễm trùng, xác định nguồn gốc nhiễm trùng và theo dõi kết quả điều trị của bệnh nhân.

Bối cảnh nghiên cứu

Các hệ thống giám sát kháng kháng sinh (AMR) hiện tại, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình (LMIC), có những hạn chế đáng kể. Các hệ thống này thường mang tính thụ động, chỉ tập trung vào mầm bệnh và chỉ dựa trên kết quả xét nghiệm độ nhạy cảm kháng sinh (AST) thường quy từ các phòng thí nghiệm. Cách tiếp cận này thiếu dữ liệu quan trọng ở cấp độ bệnh nhân, chẳng hạn như các hội chứng lâm sàng và các siêu dữ liệu liên quan khác, vốn rất cần thiết để tạo ra các hướng dẫn điều trị hiệu quả. Do nguồn lực chẩn đoán chưa được sử dụng hiệu quả và việc quản lý chẩn đoán còn thiếu ở các nước LMIC, dữ liệu giám sát hiện có bị lệch về phía các bệnh nhiễm trùng kháng thuốc (DRI). Do đó, việc sử dụng dữ liệu sai lệch này để làm cơ sở cho các hướng dẫn điều trị có thể làm trầm trọng thêm vấn đề AMR bằng cách thúc đẩy việc sử dụng kháng sinh phổ rộng quá mức, thay vì đưa ra các giải pháp nhắm mục tiêu.

Một phương pháp tiếp cận hiệu quả hơn là giám sát tích hợp, dựa trên trường hợp, kết hợp dữ liệu bệnh nhân và phòng thí nghiệm. Điều này giải quyết các sai lệch của hệ thống hiện tại và trả lời các câu hỏi quan trọng ở cấp độ bệnh nhân mà giám sát tập trung vào mầm bệnh không thể làm được, chẳng hạn như:

  • Tác động và chi phí cá»§a DRI ở cấp độ bệnh nhân là gì?
  • Các yếu tố nguy cÆ¡ ở cấp độ bệnh nhân nào góp phần gây ra DRI trong các bối cảnh cụ thể?
  • Sá»± kết hợp nào giữa AMR và há»™i chứng dẫn đến kết quả xấu nhất cho các nhóm bệnh nhân cụ thể?

Hai nghiên cứu có ảnh hưởng gần đây trên tạp chí The Lancet mô hình gánh nặng của AMR đã nhấn mạnh sự khan hiếm dữ liệu cấp độ bệnh nhân chất lượng cao, đặc biệt là từ các nước LMIC. Dữ liệu như vậy, kết hợp các biến số cấp độ bệnh nhân quan trọng trong các bộ dữ liệu lớn, rất quan trọng để mô hình hóa, dự báo chính xác và xác định các biện pháp can thiệp hiệu quả.

ACORN giải quyết nhu cầu này bằng cách cung cấp một hệ thống giám sát AMR dựa trên trường hợp, hoạt động hiệu quả, được thiết kế cho các môi trường có nguồn lực hạn chế. Nó bổ sung và tăng cường các sáng kiến xây dựng năng lực phòng thí nghiệm hiện có.

Mục tiêu

Dự án này sẽ triển khai giám sát kháng kháng sinh (AMR) lâm sàng ở những bệnh nhân nhập viện nghi ngờ nhiễm trùng vi khuẩn cấp tính tại tối đa 15 địa điểm bệnh viện ở chín quốc gia châu Phi và châu Á. Dự án có một số mục tiêu chính:

  • Mô tả đặc Ä‘iểm các bệnh nhiá»…m trùng kháng thuốc (DRI): Điều này bao gồm phân tích theo há»™i chứng lâm sàng, nÆ¡i mắc bệnh (mắc phải tại cá»™ng đồng, mắc phải tại bệnh viện, liên quan đến chăm sóc sức khỏe), nhóm bệnh nhân (người lá»›n, trẻ em, trẻ sÆ¡ sinh) và địa Ä‘iểm (cÆ¡ sở cụ thể, quốc gia và khu vá»±c).
  • Xác định tá»· lệ tá»­ vong do: Cụ thể là nhiá»…m trùng máu do Escherichia coli sản xuất beta-lactamase phổ rá»™ng và Staphylococcus aureus kháng methicillin.
  • Phân tích các thá»±c hành kê đơn kháng sinh đường tiêm: Điều này bao gồm việc xác định các lý do chính để kê đơn các loại kháng sinh này, tập trung vào nhóm bệnh nhân, thời Ä‘iểm kê đơn (lúc nhập viện so vá»›i sau hai ngày) và địa Ä‘iểm.
  • Phân tích việc sá»­ dụng kháng sinh theo kinh nghiệm: Điều này bao gồm kiểm tra theo há»™i chứng lâm sàng, nÆ¡i mắc bệnh, nhóm bệnh nhân và địa Ä‘iểm.
Loading...

Dự Án Có Sự Tham Gia Của

Bài báo Nghiên cứu

Loading...
H. Rogier van Doorn, Thyl Miliya, Anousone Douangnouvong, Ngan Ta Thi Dieu, Chansovannara Soputhy, Meymey Lem, Danoy Chommanam, Valy Keoluangkhot, Bandith Soumphonphakdy, Khaysy Rassavong, Khamphong Thanadabouth, Manoloth Sayarath, Vilada Chansamouth, Minh Dien Vu, Phu Khiem Dong, Van Duong Dang, Van Bac Tran, Thi Kim Yen Do, Thi Ngoc Ninh, Hong Long Nguyen, Ngoc Hao Kim, Sothea Prak, Manivanh Vongsouvath, Dinh Trang Van, Thi Kim Tuyen Nguyen, Hong Khanh Nguyen, Raph L. Hamers, Clare Ling, Tamalee Roberts, Naomi Waithira, Prapass Wannapinij, Tien Viet Dung Vu, Olivier Celhay, Chanpheaktra Ngoun, Susath Vongphachanh, Ngoc Thach Pham, Elizabeth A. Ashley, Paul Turner
Wellcome Open Res
December 29, 2022
DOI: 10.12688/wellcomeopenres.18317.1
TÌM HIỂU THÊM

Liên quan

Paul Turner

GS. Paul Turner

Yulia

TS. Yulia Rosa Saharman

MORU logo

Đơn vị Nghiên cứu Bệnh Nhiệt đới Mahidol Oxford (MORU)

COMRU

Đơn vị Nghiên cứu Y khoa Oxford – Campuchia

UI Hospital

Bệnh viện Đại học Indonesia

UI

Khoa Y, Đại học Indonesia

RSUPN

RSUPN Cipto Mangunkusumo Jakarta